「世界一周をする日越夫婦」として、ベトナムの新聞社から取材を受けました!
日本語に翻訳してみましたので、ご覧ください😄




DAN TRI とは

DAN TRIは、ベトナムで最も有名な新聞社の1つ。
政治・経済・文化など全てのトピックに関する情報を発信する総合新聞社です。

📝メモ
日本の読売新聞や朝日新聞のような新聞です。
今回は、「旅行」カテゴリの記事として、私たちのストーリーが掲載されました!

記事 – 日本語訳

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để… “chữa lành”
ベトナム人夫と日本人妻が仕事を辞め、“心を満たす“世界旅行へ…

(Dân trí) – Sau 5 năm làm việc tại Nhật Bản, vợ chồng anh Dũng quyết định nghỉ việc, dùng một phần tiền tiết kiệm để thực hiện kế hoạch du lịch bụi trong một năm.
ズンさん夫婦は、5年間日本で働いた後、仕事を休むことを決め、貯金の一部を使ってバックパックで1年間世界一周の旅に出ることにしました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... "chữa lành"

Cú sốc “mua” một năm tuổi trẻ
若い1年を “買う”と決めた衝撃 

Anh Ngô Quang Dũng (29 tuổi, kỹ sư công nghệ thông tin kiêm photographer) sống cùng vợ là chị Hatori Chiaki (30 tuổi, tư vấn viên), tại một thành phố cạnh thủ đô Tokyo (Nhật Bản). 
ゴ・クワン・ズンさん(29歳、ITエンジニア・写真家)は、妻の羽鳥千晶さん(30歳、コンサルタント)と一緒に、東京の近くの街に暮らしています。

Năm 18 tuổi, anh Dũng sang Nhật theo học Đại học Nông nghiệp Tokyo. Trong thời gian tham gia câu lạc bộ tiếng Anh của trường, anh quen chị Chiaki. 
ズンさんは、18歳の時に東京農業大学に進学するために日本に行きました。大学の英語クラブに参加していた際、彼は千晶さんに出会いました。

“Chúng tôi cảm thấy hợp, có thể nói chuyện với nhau về rất nhiều chủ đề”, anh Dũng nhớ lại. 
「私たちは様々なトピックについて話すことができ、お互いに性格が合うと感じました」とズンさんは振り返ります。

Chàng trai Việt và cô gái Nhật yêu nhau từ năm 2014. Một năm rưỡi sau, Chiaki sang Pháp du học. Dù yêu xa 3 năm, cặp đôi cảm thấy hợp nhau về tính cách lẫn cách suy nghĩ. Họ sống thử một thời gian, không xảy ra bất đồng gì, trước khi quyết định tiến đến hôn nhân.
そして、そのベトナム男子と日本女子は2014年から交際を開始しました。1年半後、千晶さんはフランスに留学しました。3年間遠距離恋愛だったにも関わらず、彼らは性格や考え方が合っていると感じていました。結婚を決める前に同棲をしましたが、特に大きな衝突もありませんでした。

Khi nghe con trai nói ý định lấy vợ người nước ngoài, bố mẹ anh Dũng đã có lúc đắn đo dù không nói ra. Nhưng sau 4 lần tiếp xúc với con dâu người Nhật, gần như mọi sự lo lắng của gia đình không còn nữa.
息子が外国人の女性と結婚するという意向を聞いたとき、ズンさんの両親は口には出さなかったものの、躊躇いました。しかし、日本人のお嫁さんと4回会った後、家族の心配事はほとんどなくなりました。

Chiaki hòa nhập tốt với cuộc sống và gia đình chồng ở Việt Nam, rào cản duy nhất của chị là ngôn ngữ và giao tiếp. 
千晶さんは、ベトナムでの生活や夫の家族にうまく馴染むことができました。彼女の唯一の壁はベトナム語でのコミュニケーションでした。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 1
Anh Dũng (đội mũ đen) và vợ (ngoài cùng bên phải) chụp ảnh cùng người dân địa phương tại thủ đô La Paz (Bolivia).
ズンさん(黒い帽子をかぶった人)と妻(右端の人)がボリビアの首都ラパスで地元の人々と一緒に写真を撮っています。

Một tuần sau đám cưới tổ chức tại Việt Nam hồi tháng 10/2021, Chiaki mắc Covid-19. Tình trạng trở nặng đến nỗi chị thở hổn hển như “người hấp hối”.
2021年10月にベトナムで開催された結婚式の1週間後、千晶さんは新型コロナウイルスに感染しました。症状が悪化し、呼吸困難になり、まるで「死んでしまう」かのように弱ってしまいました。

Anh Dũng đã rất lo sợ, nhớ mãi khoảnh khắc vợ “thập tử nhất sinh” trên giường bệnh. Sau 2-3 ngày nhập viện, Chiaki chỉ nằm một chỗ, không thể đi đứng bình thường. 
ズンさんは非常に心配しました。妻が病床で「必死に息をする様子」を今でも鮮明に覚えています。入院後2〜3日間、千晶さんはずっと同じ場所に横たわり、普通に歩くこともできませんでした。

Anh Dũng tự hỏi sao thể trạng vợ suy yếu, nghĩ lại trước khi về Việt Nam tổ chức đám cưới, Chiaki đã làm việc vất vả từ 8h30 đến 21h30 mỗi ngày, “cứ cắm mặt vào máy tính”, nghỉ trưa một tiếng. 
ズンさんは、妻の健康状態の悪化を見て、結婚祝いでベトナムに帰る前、彼女が毎日8:30から21:30までずっとパソコンの画面に向かって働き続けていたことを思い出しました。

“Tôi nghĩ khi mình còn trẻ dốc hết sức lực kiếm tiền, nhưng rồi lại dùng chính khoản tiền đó để chữa bệnh thì không còn ý nghĩa gì nữa”, anh Dũng nói.
「若い時に必死で働いて稼いだお金を、治療を受けるために使うのでは意味がありません」とズンさんは述べました。

Sau biến cố, Chiaki dần phục hồi. Đôi vợ chồng trẻ không muốn đánh đổi công việc và sức khỏe, nên quyết định gác lại một năm, dùng một phần tiền tiết kiệm 5 năm qua, để “mua” một năm tuổi trẻ du lịch bụi và nghỉ ngơi. 
その後、千晶さんは徐々に回復しました。2人は仕事のために健康を犠牲にすることは望まず、一度仕事を休むことに決めました。5年間の貯金の一部を使い、1年間の若い時代を「買い」、バックパックの旅に出ることにしました。

Anh Dũng xin bảo lưu công việc một năm, còn Chiaki nghỉ hẳn. Nghe con trai nói về kế hoạch, bố mẹ anh Dũng không phản đối, nhưng bày tỏ lo lắng về vấn đề an toàn và sức khỏe.
ズンさんは1年間の休暇を取得し、千晶さんは退職しました。ズンさんの両親が息子の計画を聞いた時、反対しませんでしたが、安全と健康について心配しました。

Bố chị Chiaki cũng phản đối, tiếc nuối “hai con đang có công việc và cuộc sống ổn định, thậm chí hơn rất nhiều gia đình Nhật Bản khác”. 
千晶さんの父親も反対し、「2人の子どもが仕事があり安定した生活を送っていて、他の多くの家族よりもずっと良い状況なのに」と残念がりました。

Để thuyết phục hai bên gia đình, vợ chồng anh Dũng thống nhất khi đặt chân tới mỗi quốc gia sẽ gọi điện thông báo cho bố mẹ. 
両家を説得するために、ズンさんと千晶さんは各国に到着したら家族に連絡するよう約束しました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 2
Anh Dũng và chị Chiaki tại một quán ăn vỉa hè ở thủ đô Mexico.
ズンさんと千晶さんはメキシコの首都の屋台で食事をしています。

Hành trình ngược xuôi Mỹ – Á – Phi
アメリカ – アジア – アフリカの旅行

Vợ chồng anh Dũng chia lịch trình thành 2 phần: châu Mỹ và châu Á (Nhật Bản và Việt Nam) rồi châu Phi. Họ xác định sẵn các quốc gia muốn đi, lên mạng tra cứu các địa điểm tham quan, có giá trị văn hóa, mua bảo hiểm du lịch. 
ズンさん夫妻は旅程を大きく2つに分けました。アメリカとアジア、そしてアフリカです。彼らは行きたい国をあらかじめ決め、文化的価値のある観光地等をインターネットで情報収集をしたり、旅行保険を購入したりと準備を進めました。

Để tối giản hành trình xin visa, anh Dũng nói “đi tới đâu xin tới đó, dù gặp nhiều chuyện dở khóc dở cười”. Chàng trai Việt xin visa của Mỹ, để được miễn visa vào Mexico và Colombia, dễ dàng vào Argentina. 
ビザの取得プロセスを簡素化するために、ズンさんは「どこに行くか、どこでビザを取得するかは、現地で最新情報を確認して、臨機応変に対応する」と言いました。アメリカのビザがある場合は、メキシコとコロンビアではビザ免除、アルゼンチンでは容易にビザを取得できます。

Tháng 7/2023, cặp đôi xuất phát đi châu Mỹ. Bốn tháng đầu tiên của chuyến đi, họ dành thời gian khám phá Mỹ, Mexico, Colombia, Bolivia, Peru, Chile và Brazil.
2023年7月、夫妻は北米大陸へ向けて出発しました。最初の4か月間、彼らはアメリカ、メキシコ、コロンビア、ボリビア、ペルー、チリ、ブラジルを探索することに時間を使いました。

“Dãy núi Andes cực kỳ lớn và độ cao trên 6.000m nên cảnh vật rất hùng vĩ, khác biệt hoàn toàn với Đông Á hay Đông Nam Á”, anh Dũng nói. 
「アンデス山脈は非常に大きく、6,000メートルを超える高さがあるので、風景は非常に壮大で、東アジアや東南アジアとはまったく異なります」とズンさんは述べました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 3
Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 4
Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 5
Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 6

Sau đó, cả hai quay lại Nhật Bản đón Tết Dương lịch với gia đình, đổi visa, rồi đi Philippines, về Việt Nam đón Tết Nguyên đán suốt 3 tuần. Họ tiếp tục hành trình đến Sri Lanka, Ấn Độ, Georgia và Thổ Nhĩ Kỳ. 
その後、彼らは一度日本に戻り、新年を家族と過ごし、日本のビザを更新し、フィリピンに行き、ベトナムの新年を過ごしました。彼らはその後、スリランカ、インド、ジョージア、トルコを巡り、旅を続けています。

Ở mỗi quốc gia, họ tìm nhà nghỉ trên các ứng dụng điện tử với tiêu chí giá bình dân, an toàn và sạch sẽ. Cặp đôi cũng chọn những quán ăn, nhà hàng đông người bản địa, bày bán nhiều đặc sản địa phương. 
彼らは各国で、手頃な価格で安全で清潔な宿泊施設を検索するためにアプリを利用しました。また、地元の人々が多く訪れる地元のレストランや食堂を選び、地元の特産品を多く扱っている場所も選びました。

Phương tiện di chuyển của vợ chồng anh Dũng chủ yếu xe buýt, tàu, ưu tiên đi bộ 2-3km. Trong lần ở Bolivia, do xe buýt không đánh số, cả hai gần như không thể tìm xe buýt. Ở Peru, thay vì chọn đi tàu giá vé 4-5 triệu đồng/người, họ tiết kiệm, chọn đi xe buýt đường vòng, sau đó đi bộ khoảng 3 tiếng.
ズンさん夫妻の交通手段は、主にバスや電車ですが、2〜3kmの距離を歩いて移動することもありました。ボリビアでは、バスに番号が付いていないため、2人はほとんどローカルバスを見つけることができませんでした。ペルーでは、400万~500万ドン(約20,000〜25,000円)の電車ではなく、遠回りのバスを選び、その後約3時間歩きました。

“Mỗi quốc gia có một điểm ấn tượng riêng, như Mỹ, Bolivia, Peru có cảnh tượng núi non hùng vĩ; Mexico và Ấn Độ nổi bật văn hóa, tính cách thân thiện của người địa phương”, anh Dũng nói. 
「各国に、独自の印象的な場所があります。アメリカ、ボリビア、ペルーは荘厳な山々の風景があります。メキシコとインドは、特に地元民の文化とフレンドリーな性格が印象的でした。」とズンさんは述べました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 7
Vợ chồng anh Dũng đi bộ gần 3 tiếng tại Peru.
ズンさん夫妻はペルーで約3時間歩きました

Sau 8 tháng du lịch bụi, vợ chồng anh Dũng lần lượt trải nghiệm nhiều khó khăn và thử thách.
バックパッキング旅行の8か月後、ズンさん夫妻は多くの困難と試練に直面しました。

Bất đồng ngôn ngữ tại một số quốc gia châu Mỹ chỉ nói tiếng Tây Ban Nha hoặc Bồ Đào Nha khiến cặp đôi khó xoay xở. Khi ở Chile, họ không thể hỏi lịch trình thông qua người bản xứ, tự mày mò từ 8h đến 17h mới tìm được chuyến xe buýt kéo dài 2 tiếng đồng hồ.
南米諸国では、スペイン語やポルトガル語しか話さないため、コミュニケーションに苦労しました。チリでは、地元の人にルートを確認することができなかったため、自分たちで考えなければなりませんでした。8時から17時までかけて、最終的に2時間かかるバスのルートを見つけることができました。

Đồ ăn không hợp người châu Á cũng là một trở ngại với anh Dũng và chị Chiaki. Cả hai đã sụt cân, riêng người vợ gặp vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, phải nằm nghỉ 2-3 ngày ở mỗi quốc gia của châu Mỹ. Ở Peru, chị mắc kiết lỵ, phải chữa trị khoảng một tuần. 
食べ物が合わないこともズンさんと千晶さんにとって課題でした。両者とも体重が減少し、特に千晶さんは食品安全・衛生の問題に直面し、南米各国で2〜3日間休む必要がありました。ペルーでは、彼女は食中毒にかかり、約1週間治療を受ける必要がありました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 8
Vợ chồng anh Dũng tại một nhà hàng ở Brazil.
ズンさん夫妻がブラジルのレストランにいます。
Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 9
Cũng có những lúc họ nghỉ ngơi ở sân bay Bolivia.
彼らはボリビアの空港で休憩することもありました。

Ngoài ra, tình hình an ninh trật tự tại mỗi quốc gia cũng khiến cả hai bận tâm. Trước hành trình, Chiaki đã dự trù các tình huống như cướp giật, đe dọa bằng súng, dao, nên tìm đọc thông tin của Bộ Ngoại giao Nhật Bản. Chị còn lưu lại những số điện thoại khẩn cấp của Đại sứ quán Nhật Bản. 
また、両者とも各国の治安状況を心配していました。旅行の前に、チアキは強盗や銃やナイフでの脅迫などの状況に備えて、日本の外務省が発信する情報を収集しました。また、彼女は日本大使館の緊急連絡先の電話番号もメモしておきました。

“May mắn những điều chúng tôi lo ngại đã không xảy ra. Chúng tôi gặp toàn người tốt, luôn nhắc nhở cẩn thận, đừng về khuya quá. Người dân vui vẻ, thân thiện, chia sẻ Internet, chỉ đường, hỗ trợ khi vợ tôi nhập viện”, chàng trai Việt kể. 
「幸運なことに、私たちが心配していたことは起こりませんでした。私たちは常に注意深く、遅く帰ることを避けるように注意し、地元の人々がインターネットや道案内、病院へ向かう妻を助けるなど、優しく親切でした」とズンさんは言います。

Trong chuyến đi, cả hai phân công anh Dũng sẽ quay phim, chụp ảnh, còn Chiaki tìm hiểu văn hóa thông qua sách vở. 
旅行中、夫妻はズンさんがビデオや写真を撮影し、千晶さんが書籍を通じて文化を理解するように役割分担しました。

Lúc ở Brazil, anh Dũng vô tình để quên túi đựng camera trên xe buýt. Hai hôm sau, chàng trai Việt lục lại đồ không thấy thiết bị, mới ngỡ ngàng đã để quên. Tâm trạng chán nản và buồn bực, anh đã nghĩ kết thúc sớm hành trình để trở về Nhật Bản.
ブラジルで、ズンさんは誤ってカメラバッグをバスに忘れました。紛失してから2日後、彼は荷物が手元にないことに気づき、それを忘れたことにショックを受けました。彼は失望・落胆し、旅行を早めて日本に帰国することを考えました。

Chiaki động viên chồng kiên định với quyết định “mua” một năm tuổi trẻ. Chị khuyên anh ra bến xe buýt tìm lại tài sản, hỏi han người dân địa phương. 
千晶さんは「若い1年を買う」という決断を堅持するようズンさんを励ましました。彼にバスターミナルに行って荷物が無いかどうか、地元の人々に助けを求めるようアドバイスしました。

Anh Dũng đã xác định mất máy ảnh, song nghe lời khuyên của vợ nên đến điểm trung chuyển xe buýt. Tại đây, người lao công dẫn anh vào văn phòng. Nhân viên lấy ra chiếc túi camera nguyên vẹn, trao trả du khách Việt. 
ズンさんは、カメラは無くなったものと思っていましたが、妻の助言に従ってバスターミナルに行き、現地の人に尋ねました。すると、職員が彼を事務所に案内しました。カメラが入ったバッグを取り出し、それをベトナム人観光客に返しました。

“Tôi cảm thấy điều may mắn đã đến với mình”, anh nói. 
「私は自分に運が良いと感じました」と彼は言います。

Sau lần đó, anh Dũng cũng từng đánh rơi 2 chiếc thẻ nhớ máy ảnh chứa toàn bộ ảnh và video tại Chile. Dù chán nản, anh quyết tâm sẽ cẩn thận hơn, lấy lại tinh thần tiếp tục, không để nỗi buồn làm ảnh hưởng chuyến đi của hai vợ chồng.
ズンさんは、チリで全ての写真とビデオを含む2つのカメラのメモリーカードを失くしたこともありました。彼は落胆しましたが、もっと注意することを決意し、失望が旅行を台無しにすることなく、夫婦の旅行を続けることを決意しました。

Chị Chiaki liên tục động viên chồng “mất rồi thì thôi, từ giờ cố gắng quay chụp nhiều hơn để bù lại phần mất”. 
千晶さんは夫を常に励まし、「失ったものはしょうがない、これからもっとたくさん撮影して補えば大丈夫」と言いました。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 10
Cặp đôi thuê xe ô tô cắm trại ở Mỹ.
夫婦はアメリカでキャンピングカーを借り、キャンプをしました。

Điều tích cực sau những chuyến đi
旅行の後のポジティブな変化

Hành trình giúp anh Dũng và chị Chiaki có thêm kiến thức, hiểu hơn về văn hóa của người dân tại những quốc gia đi qua. Tại những đất nước xa xôi, không đủ tiện nghi, cả hai trân trọng hơn cuộc sống ổn định của mình tại Nhật Bản. 
この旅はズンさんと千晶さんにとって、訪れた国々の人々の文化についてより深く理解し、知識を得る機会となりました。遠く離れた国々では、設備が不足している場所もあり、夫婦は自分たちの日本での安定した生活により感謝するようになりました。

Anh Dũng thay đổi cách suy nghĩ nhờ chuyến đi, còn tinh thần Chiaki thoải mái hơn, không còn áp lực công việc. Chị thoải mái đọc sách, đi khắp nơi, giữ tinh thần lạc quan và tích cực.
ズンさんは旅行を通じて考え方を変え、千晶さんは仕事のプレッシャーを感じなくなりました。彼女は本を読んだり、旅行したりして、楽観的で前向きな気持ちを保ちました。

Bốn tháng tiếp theo, cặp đôi dự kiến khám phá Madagascar, đi ngược Tanzania hoặc Kenya, nếu còn thời gian sẽ đến một số nước nhỏ khác ở châu Phi. 
その後の4か月、夫婦はマダガスカルを探検し、タンザニアやケニアを逆戻りする予定です。もし時間があれば、アフリカの他の小国も訪れる予定です。

Anh Dũng kể trên hành trình gặp rất nhiều cặp đôi cũng đi du lịch. Họ ở mọi lứa tuổi, miễn có mong muốn, khả năng sắp xếp thời gian, công việc và tài chính. 
ズンさんは、旅行中に多くの夫婦が旅行しているのを目撃しました。あらゆる年齢層の人々が、意思、時間の配分能力、仕事、財政面での準備があれば、旅行に出かけています。

Chồng Việt vợ Nhật nghỉ việc, đi du lịch khắp thế giới để... chữa lành - 11
Anh Dũng và chị Chiaki mãn nguyện với hành trình du lịch bụi của mình.
ズンさんと千晶さんは、バックパック旅行に満足しています。

Sau một năm “mua” tuổi trẻ chính mình, vợ chồng anh dự định quay lại Nhật Bản tiếp tục công việc và cuộc sống.
1年の”若さ”を購入した後、ズンさん夫妻は日本に戻り、仕事と生活を続ける予定です。

Họ sẽ làm việc với cường độ phù hợp, không đến mức tổn hại sức khỏe như cách đây 3 năm. Đặc biệt, cặp đôi sẽ dành một tháng trong năm để đi du lịch “chữa lành”. 
彼らは以前のように健康に影響を与えるほどの労働量をせず、3年前のように自分たちの健康を損なわないようにします。特に、夫婦は1年に1か月の休暇を取り、”治癒”のために旅行する予定です。

Họ cũng dự định mua một căn nhà nhỏ ở vùng núi, không xô bồ, làm thêm một mảnh vườn, sống theo những điều mình yêu thích. 
彼らはまた、山の中に小さな家を購入し、静かで穏やかな生活を楽しむつもりです。

“Chúng tôi sẽ nỗ lực thực hiện những mong muốn đó”, chàng trai Việt nói. 
「私たちはそれらの願いを実現するために努力します」と、そのベトナムの若者が言いました。



最後に

読んでいただき、ありがとうございました!

初めて新聞社から取材依頼を受けた私たち。ワクワクしながらインタビューに臨みました。インタビューを受けたのはトルコのイスタンブールのホテルで、オンラインでのインタビューでした。
私たちの話を取り上げていただき光栄です。

その他の新聞社の記事も、随時日本語訳を準備してご紹介します。



それでは、また!🇻🇳